Tên tiếng anh: Chinese Francolin
Đây là loài chim, chim trống trưởng khi thành Trán, trước mắt và lông mày màu đen. Vùng trên mắt từ mỏ kéo dài qua má ra phía sau cổ là một dải màu trắng. Tiếp phía dưới dải màu trắng là một dải màu đen cũng chạy dài từ mép mỏ ra phía sau cổ. Cằm và họng trắng tuyền. Đỉnh đầu màu hung vàng, ở giữa có một dải đen. Cổ, vai và ngực màu đen có điểm tròn màu trắng. Lưng và hông đen. có vạch trắng. Vai màu hung nâu. Cánh nâu có vệt trắng hung. Ngực và sườn có những vệt trắng tròn, các vệt này to dần và chuyển dần sang, màu hung ở phía sau. Phần dưới đuôi màu nâu hung. Mắt nâu. Mỏ đen hoặc nâu sừng. Chân vàng đất. Chim trống có cựa
Chim đa đa mái gần giống chim trống, nhưng mặt lưng trông lớn hơn, màu hung nâu chuyển thành màu trắng. Mặt bụng trắng hung nhạt có điểm nâu.
Sinh Thái:
Loài chim này kiếm ăn riêng lẻ hoặc từng đôi, thích sống trong các bụi cây và đồi cỏ tranh, làm ổ đẻ trứng dưới đất. Riêng chi Francolinus hiện biết 41 loài khác nhau. Ngoài ra, các chi khác như chi Tetrao: gà gô lia (Tetrao tetrix), gà gô đen (Tetrao urogallus), chi Lagopus: gà gô trắng Alpes (Lagopus mutus), chi Alectoris: gà gô đá (Alectoris graeca) v.v. Thức ăn chủ yếu của chúng là thực vật , hạt và côn trùng . Các họ, chi, loài này không có ở Việt Nam.
Bảo Tồn:
Loài chim này có một phạm vi cư trú rất lớn, và do đó không tiếp cận số lượng dễ bị tổn thương theo tiêu chí kích thước phạm vi (Mức độ Xảy ra <20.000 km2 kết hợp với một kích thước phạm vi biến động, mức độ chất lượng môi trường sống /, một số lượng cư trú địa điểm nhỏ hoặc sự phân mảnh nghiêm trọng). Các xu hướng được ổn định, và do đó các loài không tiếp cận ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chuẩn xu hướng dân số (> 30% giảm hơn mười năm hoặc ba thế hệ). Quy mô đã không được định lượng, nhưng nó không phải là tin cậy để tiếp cận ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chuẩn quy mô dân số (<10.000 cá thể trưởng thành tiếp tục suy giảm ước tính là> 10% trong mười năm hoặc ba thế hệ,). Đối với những lý do này, loài được đánh giá là quan tâm nhất.
Danh Pháp Khoa Học: Francolinus pintadeanus
Chim đa đa hay Gà Gô Chinese Francolin(Francolinus pintadeanus) là loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae.) Loài chim đa đa phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Philippin, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chim đa đa là các khu rừng khô cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm thấp.
Mô tả:
Chim đa đa hay Gà Gô Chinese Francolin(Francolinus pintadeanus) là loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae.) Loài chim đa đa phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Philippin, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chim đa đa là các khu rừng khô cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm thấp.
Mô tả:
Đây là loài chim, chim trống trưởng khi thành Trán, trước mắt và lông mày màu đen. Vùng trên mắt từ mỏ kéo dài qua má ra phía sau cổ là một dải màu trắng. Tiếp phía dưới dải màu trắng là một dải màu đen cũng chạy dài từ mép mỏ ra phía sau cổ. Cằm và họng trắng tuyền. Đỉnh đầu màu hung vàng, ở giữa có một dải đen. Cổ, vai và ngực màu đen có điểm tròn màu trắng. Lưng và hông đen. có vạch trắng. Vai màu hung nâu. Cánh nâu có vệt trắng hung. Ngực và sườn có những vệt trắng tròn, các vệt này to dần và chuyển dần sang, màu hung ở phía sau. Phần dưới đuôi màu nâu hung. Mắt nâu. Mỏ đen hoặc nâu sừng. Chân vàng đất. Chim trống có cựa
Chim đa đa mái gần giống chim trống, nhưng mặt lưng trông lớn hơn, màu hung nâu chuyển thành màu trắng. Mặt bụng trắng hung nhạt có điểm nâu.
Sinh Thái:
Loài chim này kiếm ăn riêng lẻ hoặc từng đôi, thích sống trong các bụi cây và đồi cỏ tranh, làm ổ đẻ trứng dưới đất. Riêng chi Francolinus hiện biết 41 loài khác nhau. Ngoài ra, các chi khác như chi Tetrao: gà gô lia (Tetrao tetrix), gà gô đen (Tetrao urogallus), chi Lagopus: gà gô trắng Alpes (Lagopus mutus), chi Alectoris: gà gô đá (Alectoris graeca) v.v. Thức ăn chủ yếu của chúng là thực vật , hạt và côn trùng . Các họ, chi, loài này không có ở Việt Nam.
Bảo Tồn:
Loài chim này có một phạm vi cư trú rất lớn, và do đó không tiếp cận số lượng dễ bị tổn thương theo tiêu chí kích thước phạm vi (Mức độ Xảy ra <20.000 km2 kết hợp với một kích thước phạm vi biến động, mức độ chất lượng môi trường sống /, một số lượng cư trú địa điểm nhỏ hoặc sự phân mảnh nghiêm trọng). Các xu hướng được ổn định, và do đó các loài không tiếp cận ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chuẩn xu hướng dân số (> 30% giảm hơn mười năm hoặc ba thế hệ). Quy mô đã không được định lượng, nhưng nó không phải là tin cậy để tiếp cận ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chuẩn quy mô dân số (<10.000 cá thể trưởng thành tiếp tục suy giảm ước tính là> 10% trong mười năm hoặc ba thế hệ,). Đối với những lý do này, loài được đánh giá là quan tâm nhất.